Thứ Tư, 28 tháng 11, 2012

Posted by Unknown |
Tags:
tu van suc khoe truc tuyentư vấn sức khỏe sinh sảntu van suc khoe sinh sankham thaiphu nu sau khi sinhhien tuong co thaisuc khoe sinh sandấu hiệu có thaisuc khoe tre emcach cham soc tre so sinhsuc khoe va doi song

Những phu nu sau khi sinh cần bổ sung dinh dưỡng đầy đủ để đảm bảo sức khỏe và tăng lượng sữa, chất lượng sữa cho bé.



Để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng để chăm sóc cho em bé các phu nu sau khi sinh cần:

- Trong thời gian này, sản phụ cần ăn uống đủ chất dinh dưỡng (khoảng 3.500 calo/ngày), khẩu phần ăn cần tăng thêm cả số lượng và chất lượng.

- Bảo đảm đủ những chất protein động vật và thực vật, cân đối các thành phần dinh dưỡng để phục hồi sức khỏe và thúc đẩy quá trình tạo sữa. Cần nạp các loại thức ăn nguồn gốc động vật giàu dinh dưỡng như thịt, cá, trứng, sữa... để cung cấp cho cơ thể những chất dinh dưỡng dễ hấp thu như protein và canxi. Các phu nu sau khi sinh cũng đừng quên các thức ăn giàu chất protein thực vật như các loại họ đậu (đậu tương, đậu xanh, đậu đen) lạc hạt, vừng.

- Bổ sung vitamin từ các loại rau quả tươi để tránh táo bón, điều hòa tiêu hóa, bài tiết tốt.

- Cung cấp vitamin D giúp chắc xương cho mẹ mà cũng tốt cho con vì thông qua sữa mẹ, bé cũng được bổ sung thêm vitamin D giúp cứng xương. Ngoài ra vitamin D còn có trong lòng đỏ trứng, dầu cá và các thực phẩm bổ sung như sữa…

- Chất béo cũng không thể thiếu bởi nó không chỉ cung cấp năng lượng lớn, làm cho bữa ăn thêm ngon miệng mà còn tạo điều kiện hấp thu tốt các chất dinh dưỡng khác.

- Uống nhiều nước (2-3 lít/ngày) để tăng tiết sữa.

- Nên ăn nóng, uống sôi để tốt cho sức khỏe của mẹ, ăn uống không hợp vệ sinh có thể gây tiêu chảy, mất nước.

- Ngoài 3 bữa ăn chính, thì các phu nu sau khi sinh nên ăn thêm nhiều bữa phụ để cung cấp thêm năng lượng và đủ sữa cho bé bú. Có thể chỉ là một ly sữa, một trái chuối hay một cái bánh…

Phụ nữ sau khi sinh nên ăn hoa quả gì?

1. Chuối tiêu



Trong chuối tiêu có chứa hàm lượng lớn chất xenlulozơ và sắt, có tác dụng hỗ trợ tiêu hoá, bổ máu. Các phu nu sau khi sinh thường nằm nhiều, dễ dẫn đến hiện tượng táo bón. Sau sinh do mất máu nên rất cần bổ sung máu, sắt lại là một trong những chất chính tạo máu nuôi cơ thể. Do vậy sản phụ ăn nhiều chuối tiêu có thể tránh được hiện tượng táo bón và thiếu máu sau sinh. Lượng sắt nạp vào cơ thể người mẹ nhiều, lượng sắt trong sữa cũng tăng theo, còn có tác dụng phòng tránh hiện tượng thiếu máu ở trẻ sơ sinh.
2. Quýt

Trong quýt có hàm lượng Vitamin C và Can-xi tương đối lớn. Vitamin C giúp tăng cường tính co giãn, đàn hồi của thành mạch máu, ngăn ngừa hiện tượng chảy máu. Phu nu sau khi sinh, lớp màng bên trong cổ tử cung sản phụ xuất hiện vết thương tương đối lớn, chảy nhiều máu. Nếu ăn một lượng quýt thích hợp, có thể ngăn ngừa tình trạng tiếp tục chảy máu.

Can-xi là thành phần quan trọng trong việc hình thành cấu trúc xương và răng ở trẻ sơ sinh. Nếu người mẹ ăn một lượng quýt thích hợp có thể thông qua sữa của mình cung cấp chất can-xi cho trẻ, như vậy không chỉ thúc đẩy quá trình tăng trưởng hệ thống xương và răng của trẻ, mà còn có thể ngăn ngừa bệnh còi xương cho bé.

Ngoài ra, hạt quýt, sơ quýt còn có tác dụng thông sữa. Khi tuyến sữa của người mẹ bị tắc, dẫn tới việc sữa bị ít đi, thậm chí gây ra bệnh viêm tuyến sữa cấp tính, ảnh hưởng đến việc nuôi trẻ sơ sinh bằng sữa mẹ. Ăn quýt có thể tránh được các hiện tượng trên.

3. Sơn trà

Trong sơn trà có nhiều vitamin và khoáng chất, có tác dụng dinh dưỡng nhất định với sản phụ. Sơn trà còn chứa lượng lớn axit citric, và maslinic có tác dụng giải khát, hoạt huyết. Phu nu sau khi sinh thường bị kiệt sức, không muốn ăn, miệng khô. Nếu ăn một lượng sơn trà thích hợp có thể kích thích vị giác, hỗ trợ tiêu hoá, có lợi cho sức khoẻ và việc nuôi trẻ. Ngoài ra, sơn trà còn có tác dụng hoạt huyết, có thể đào thải máu đọng bên trong cổ tử cung, giúp giảm đau.

4. Táo đỏ (Táo tàu)

Táo đỏ có hàm lượng vitamin C cao, và lượng lớn chất glucozơ và protein. Trung y quan niệm táo đỏ là loại thuốc tốt nhất trong các loại quả, có tác dụng giải độc, bổ tì hoạt vị, điều hoà huyết mạch… đặc biệt thích hợp cho sản phụ để bổ sung khí huyết, chữa hiện tượng tì vị suy nhược sau sinh. Táo đỏ có hương vị thơm ngọt, nhiều cách ăn, có thể ăn sống hoặc ninh cháo ăn nóng.

5. Long nhãn

Long nhãn là một loại quả giàu chất dinh dưỡng. Theo Trung y, long nhãn vị ngọt, tính bình, không độc, là loại quả tốt cho việc bổ huyết dưỡng tì. Phu nu sau khi sinh cơ thể suy nhược sau sinh, ăn một lượng long nhãn tươi hoặc long nhãn khô thích hợp, vừa có thể bổ khí cho tì vị, vừa có thể bổ máu.

Phụ nữ  sau khi sinh không nên ăn gì?
- Tránh các loại gây kích thích (rượu, cà phê, nước chè đặc và nhất là thuốc lá...) có ảnh hưởng không tốt tới hệ thần kinh và tới sức khỏe nói chung của trẻ.

- Nên hạn chế một vài loại gia vị như ớt, tỏi, hành có thể qua sữa gây mùi khó chịu, trẻ dễ bỏ bú.

- Tránh kiêng khem quá mức vì dẫn làm cho cơ thể mệt mỏi, suy nhược vì thiếu chất dinh dưỡng. Nhiều người còn có quan niệm buộc sản phụ sau khi sinh phải kiêng đồ ăn tanh như tôm cá… Thực tế sau sinh sản phụ cần phải bổ sung nhiều loại chất dinh dưỡng, các nhóm thực phẩm chính và phụ đều cần phải đa dạng hoá, nếu chỉ thiên về một số loại nào đó sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu của cơ thể khiến tuyến sữa hoạt động kém hiệu quả.

- Nếu phải dùng thuốc, bạn nên cho bác sĩ biết mình đang cho bé bú để bác sĩ sẽ kê những loại thuốc thích hợp.

Chú ý: Nếu có những thắc mắc về thai kỳ, sức khỏe sinh sản sau sinh hãy gọi cho tổng đài theo số 19008909 để được tư vấn sức khỏe sinh sản một cách cụ thể.

Tags:
tu van suc khoe truc tuyentư vấn sức khỏe sinh sảntu van suc khoe sinh sankham thaiphu nu sau khi sinhhien tuong co thaisuc khoe sinh sandấu hiệu có thaisuc khoe tre emcach cham soc tre so sinhsuc khoe va doi song

Nguồn: Suckhoe68.com

Các bài viết liên quan:

>> Phát hiện thai ngoài tư cung hiệu quả bằng phương pháp nội noi
>> Sức khỏe trẻ em - Thực phẩm thay thế cho trẻ khi bị dị ứng sữa bò
>> Cách chăm sóc trẻ sơ sinh: Hướng dẫn cho trẻ bú mẹ và bảo quản sữa mẹ hiệu quả

Thứ Hai, 26 tháng 11, 2012

Posted by Unknown |
Tags:
tu van suc khoe truc tuyentư vấn sức khỏe sinh sảntu van suc khoe sinh sankham thaiphu nu sau khi sinhhien tuong co thaisuc khoe sinh sandấu hiệu có thaisuc khoe tre emcach cham soc tre so sinhsuc khoe va doi song

- Sau đây là cach cham soc tre so sinh giúp các bà mẹ cho con bú sớm trong một giờ đầu sau sinh. Ngay sau khi sinh, nếu mẹ không uống thuốc, bé chào đời bình thường khỏe mạnh, thì có thể cho con bú mỗi bên vú vài phút. Những giọt sữa non (colustrum) rất là quý giá vì có nhiều chất bổ dưỡng, kháng thể, kích thích sữa non xuống sớm, và giúp co hồi tử cung cho mẹ..



Cách chăm sóc trẻ sơ sinh: Hướng dẫn cho trẻ bú đúng cách

Theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới:

- Cho bé bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Không cho trẻ sơ sinh ăn uống bất kỳ thứ gì ngoài sữa mẹ khi có chỉ định của bác sĩ.

- Bắt đầu cho bé ăn dặm từ tháng thứ 6 và tiếp tục cho bú sữa mẹ đến 24 tháng.

- Cho bé bú theo nhu cầu. Thời gian cho con bú tùy theo bé, cho bé bú đến khi nào no, tự rời vú mẹ sau khi bú xong một bên, nếu bé chưa đủ no thì chuyển sang vú bên kia.

- Trong trường hợp trẻ đẻ non, yếu không mút được vú mẹ, hoặc trường hợp mẹ ốm nặng, mắc một số bệnh không cho con bú được cần phải vắt sữa vào cốc và cho trẻ ăn bằng thìa. Khi bé bị bệnh, ngay cả khi bé bị tiêu chảy, vẫn tiếp tục cho bé bú mẹ.

Cách bế bé khi cho búcach cham soc tre so sinh: 4 điểm then chốt

1.Đầu và người bé nằm trên một đường thẳng

2.Mặt của bé quay vào vú, mũi của bé đối diện với núm vú.

3.Bà mẹ phải bế bé vào người, mặt mẹ nhìn âu yếm bé.

4.Bà mẹ đỡ mông bé

Cách nâng bầu vú khi cho bé bú:

- Ngón tay cái để trên vú.

- Các ngón tay còn lại tựa vào ngực phía dưới vú.

- Ngón tay trỏ nâng vú

Hướng dẫn bà mẹ giúp trẻ ngậm bắt vú đúng

- Chạm vú vào môi trên bé .

- Đợi đến khi miệng bé mở rộng.

- Đưa miệng bé vào vú sao cho môi dưới của bé ở dưới núm vú

Biện pháp giúp tăng cường nguồn sữa mẹ?

6 lời khuyên cho các bà mẹ cho con bú:

1. Giữ tâm trạng vui vẻ thoải mái:

Khi mới ôm đứa bé vào lòng người mẹ trẻ thường căng thẳng, điều đó không có lợi cho việc lưu thông máu huyết, ảnh hưởng tới việc tiết sữa. Vì vậy bạn hãy thật thoải mái khi cho con bú, vì con, hãy quên hết mọi điều phiền muộn trong lòng. Giữ tinh thần yên tĩnh, điều độ vui tươi. Cuộc sống gia đình hòa thuận, hạnh phúc, không phải lo lắng buồn phiền cũng góp phần không nhỏ vào việc giữ gìn nguồn sữa mẹ, một lời khuyên tốt giúp bạn có cach cham soc tre so sinh được tốt hơn.

2. Chọn tư thế thích hợp

Để bé có thể bú được một cách thuận lợi, có người mẹ suốt một thời gian dài cúi đầu so vai cong lưng, dẫn tới đau mỏi cổ và lưng. Thực ra để chọn được một tư thế thoải mái cho cả mẹ và bé không khó, bạn có thể tự thử nhiều cách. Nếu vẫn thấy quá khó, thì trên thị trường hiện nay có bán loại gối cho con bú cong hình chữ C, để đỡ bé, rất thích hợp dùng cho mùa đông, sau này còn có thể giúp bé tập ngồi. Nếu không có điều kiện mua gối hình chữ C, bạn có thể thay thế gối cho bú bằng một chiếc gối ngủ cao nhưng không quá mềm. Cần chú ý là tư thế thoải mái nhưng phải đảm bảo cho bé ngậm sâu vào quầng nhũ. Nếu một thời gian dài bé ngậm không đúng cách, kéo dài đầu nhũ, thì không chỉ là bé khó ép cho sữa ra mà còn làm tổn thơng đầu nhũ, làm đau hoặc có thể gây viêm nhiễm.

3. Đừng chán nản

Thời gian gần đây đa số các sản phụ ít sữa, không chỉ các sản phụ mổ đẻ mà ngay cả những sản phụ đẻ thường cũng vậy. Có thể việc nuôi con bằng sữa mẹ phải mất nhiều ngày hoặc thậm chí nhiều tuần để đi vào quỹ đạo. Đó là điều rất bình thường. Vì thế, hãy bình tĩnh và kiên nhẫn thay vì vội tỏ ra thất vọng. Hãy cố gắng cho bé bú ngay sau khi sinh, chính động tác bú của bé sẽ kích thích việc tiết sữa. Đây là phản xạ có điều kiện giữa mẹ và con. Điều quan trọng nhất là bạn phải có niềm tin.

4. Chú ý chăm sóc đầu nhũ

Cố gắng không để đầu nhũ bị tổn thương. Đầu nhũ bị tổn thương không chỉ ảnh hưởng đến việc bú của bé mà còn làm tăng gánh nặng tâm lý cho mẹ.

Nếu đau vú cũng vẫn cần cho con bú. Khi đau quá không thể cho con bú được thì vắt hoặc hút sữa ra cốc, chén đã luộc kỹ và dùng thìa con bé uống.

Khi nhũ hoa đã bị tổn thương, bạn không nên trực tiếp mặc áo lót chất cotton, vì áo sẽ dính vào chỗ bị tổn thương, khi cởi áo không cẩn thận càng làm vết thơng nặng hơn.

Nếu đầu nhũ bị đỏ, đau hay bị nứt (dân gian gọi là nứt cổ gà), bạn không nên chần chừ hãy hỏi ý kiến bác sĩ, hiện nay có loại thuốc bôi, không cần rửa lại cho đến khi bé bú, thuốc đồng thời giúp bé hết rơ lưỡi (tưa lưỡi). Nhưng cần có ý kiến bác sĩ, dù là thuốc tốt bạn cũng không nên tự mua dùng cho bản thân và bé.

5.Nghỉ ngơi

Nhiều sản phụ cho rằng sức khoẻ mình tốt, nên vừa mới sinh con được vài ngày là bận rộn với việc này việc kia, dẫn tới cơ thể mệt mỏi, như vậy sẽ làm lượng sữa tiết ra ít hơn, mà chất lượng giảm đi. Vì vậy để đảm bảo cả về chất và lượng sữa sản phụ cần nghỉ ngơi nhiều, ngủ đẫy giấc 8 tiếng mỗi ngày hoặc hơn. Hãy tranh thủ ngả lưng khi bé ngủ và nhờ những người thân làm giúp việc nhà. Bạn đừng quên là việc dọn dẹp nhà cửa hay giặt giũ quần áo ai cũng có thể làm giúp bạn được nhưng việc cho con bú chỉ mình bạn làm được!

6.Ăn uống đủ dinh dưỡng

- Bé bú sẽ làm bạn tiêu hao một lượng lớn năng lượng. Bà mẹ nuôi con bú cần ăn uống cân đối, đầy đủ năng lượng, đạm, sắt, canxi, I-ốt…Nên ăn nhiều thức ăn giàu chất đạm, bao gồm đạm động vật như gia cầm, trứng, cá thịt... và đạm thực vật lấy từ cây họ đậu. Chú ý các thực phẩm giàu canxi và các vi chất khác như magiê, kẽm cũng cần bổ sung đầy đủ. Việc cung cấp các thực phẩm giàu canxi giúp trẻ phát triển tối đa chiều cao, hệ xương răng tốt. Bên cạnh đó, người mẹ không bị chứng hạ canxi huyết và phòng ngừa được chứng loãng xương sau này. Canxi có nhiều trong sữa, các chế phẩm từ sữa, tôm, cua, trứng...Khi các bà mẹ ăn uống đủ dinh dưỡng cũng là một trong những cach cham soc tre so sinh tốt nhất.

- Ăn nhiều rau quả, trái cây tươi để tăng lượng vitamin trong sữa mẹ.

- Ăn thêm thức ăn giàu DHA như cá biển (cá thu, cá hồi, cá kiếm...) để cung cấp đầy đủ DHA cho não trẻ phát triển đầy đủ.

- 90% sữa mẹ là nước, để có được nhiều sữa, bà mẹ nên uống nhiều nước - sữa càng tốt. Ăn canh, súp, uống sinh tố... (mỗi ngày khoảng 2 lít, vào mùa hè nên uống nhiều hơn do ra mồ hôi nhiều)

- Kinh nghiệm dân gian để có nhiều sữa, bà mẹ có thể ăn cơm nếp, cháo móng giò, nước sắc lá mít mật.

Những điều cần tránh khi cho con bú mẹcach cham soc tre so sinh

- Không nên ăn uống kiêng khem quá mức (ăn thịt kho tiêu, rất cay, rất mặn).

- Hạn chế ăn các thức ăn có nhiều gia vị (hành, tỏi, ớt..), không uống rượu, cà phê và hút thuốc lá.

- Tránh lao động quá mức.

- Tránh lo lắng, buồn phiền, giận dữ.

- Khi cho con bú nếu cần dùng thuốc men phải hỏi ý kiến thầy thuốc, không nên tự động dùng thuốc vì có thể nguy hại cho con và có thể làm cạn nguồn sữa mẹ.

Trường hợp nào sữa mẹ không được cho con dùng?

1-Khi bầu vú mẹ bị sưng , nhiễm trùng, tác nhân gây bệnh có thể truyền sang con;

2-Mẹ mắc các bệnh trầm trọng như lao phổi, tiểu đường, bệnh tim, thận, thiếu hồng cầu hoặc thiếu dinh dưỡng;

3- Mẹ có bệnh tâm thần đang uống thuốc điều trị.

4- Khi em bé sinh ra có khuyết tật chẻ môi (cleft palate) hoặc biết là không hợp với sữa mẹ thì cũng không nên cho bú. Riêng với dược phẩm thì hầu hết khi mẹ dùng đều tiết qua sữa. Ảnh hưởng tùy theo loại thuốc, số lượng trong sữa và khả năng hấp thụ của em bé. Khi dùng các thuốc sau đây thì không cho con bú: thuốc atropine, thuốc warfarin ngăn đông máu; thuốc chữa bệnh tuyến giáp; thuốc chữa ung thư; thuốc có chất á phiện; kháng sinh tetracycline, metronidazole và nhiều thuốc khác. Cần hỏi bác sĩ về cho con bú khi dùng bất cứ loại dược phẩm nào. Cafeine, nicotine được coi như vô hại, nhưng nếu quá nhiều thì sẽ có tác dụng không tốt tới em bé.

Vì sao rất nhiều phụ nữ rất muốn nuôi con bằng sữa mẹ mà không thực hiện được?

Nuôi con bằng sữa mẹ là phương pháp nuôi dưỡng tự nhiên và tối ưu nhất đối với sự phát triển trẻ nhỏ. Tuy nhiên tại Việt Nam, theo điều tra dinh dưỡng quốc gia năm 2009, trong số 97% bà mẹ cho con bú chỉ có 55% cho trẻ bú ngay trong vòng 1 giờ đầu sau sinh, 10% bà mẹ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu sau sinh và hơn 36% bà mẹ có ý định cho con bú kéo dài đến 24 tháng tuổi. Không có thói quen tốt trong việc nuôi con bằng sữa mẹ là một nguyên nhân chính làm tăng tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ vì vậy để giảm tình trạng này cần phải có những hành động thiết thực nhằm thúc đẩy việc nuôi con bằng sữa mẹ.

Vì sao rất nhiều phụ nữ rất muốn nuôi con bằng sữa mẹ mà không thực hiện được? Một trong số lý do thường gặp là do khả năng sản xuất sữa của cơ thể của ngưòi mẹ quá ít, lý do thứ hai là do công việc hoặc hoàn cảnh quá bận hoặc những người mắc bệnh truyền nhiễm buộc phải cách ly đứa con, ngoài ra còn phải kể đến những nguyên nhân khác trong đó có cả lý vì đứa trẻ không chịu bú hoặc gặp khó khăn khi bú...Những nguyên nhân trên làm cho sữa người mẹ bị hạn chế tiến tới bị ngưng hoàn toàn hoặc về nhiều gây lãng phí .

Theo các nghiên cứu khoa học thì rất hiếm có trường hợp người mẹ không thể sản xuất sữa, mà phần lớn là do sữa về nhiều phải điều chỉnh ăn uống để giảm lượng sữa tiết lưu.Trong trường hợp này nên vắt và bảo quản để dùng khi người mẹ đi vắng. Thời gian vắt nên duy trì khoảng 20 phút/lần, 8 lần trong vòng 24 giờ - đây là quá trình hợp lý đủ để cơ thể sản xuất ra đủ lượng sữa cần thiết.

Cách vắt sữa để phục vụ cho việc nuôi con bằng sữa mẹ

• Vắt thủ công

Sử dụng hai tay để vắt, đây là phương pháp phổ thông và vệ sinh nhất, tuy nhiên cần chú ý đến vệ sinh dụng cụ chứa như bình, cốc... Trước khi vắt sữa cần rửa sạch hai tay, dùng phương pháp massage bầu vú từ trên xuống dưới với điểm dừng là núm vú. Mục đích của việc làm này là làm cho các đường ống dẫn sữa lưu thông tốt hơn, sữa tiết đều hơn. Mỗi bên cần vắt trong thời gian 5-7 phút sau đó chuyển sang bầu vú bên kia.

• Bơm ngực truyền thống

Đây là phương pháp đơn giản dùng bơm tay có bầu bóp bằng cao su, có tác dụng hút sữa trong bầu vú ra.Tuy hiệu quả và mất ít công sức hơn nhưng lại không đảm bảo vệ sinh vì rất khó tiệt trùng.

• Dùng bơm hút cơ học

Đây là phương pháp thao tác nhanh, rất phù hợp cho những trường hợp sữa ra nhiều hoặc những người không có nhiều thời gian.

Cách bảo quản sữa sau khi vắt

Trước tiên cần phải bảo quản sữa trong thiết bị vệ sinh, tiệt trùng. Sau đó đậy kín đưa vào tủ lạnh bảo quản. Khi trẻ bú có thể dùng thìa bón, không nên cho vào bình bú như sữa bột. Không nên đun sữa nóng, chỉ cần để bình chứa vào nước nóng trong vài phút là được. Điều quan trọng nhất trong việc nuôi con bằng sữa mẹ kiểu này là cách vắt và bảo quản, đây là phương nuôi con bằng sữa mẹ tối ưu nhất, vừa tiết kiệm được thời gian, tiền bạc lại có giá trị cao về dinh dướng, nhất là những bà mẹ bận rộn, không có điều kiện cho con bú trực tiếp.

Nguồn: BV Nhi TW 

Chú ý:  Khi có những thắc mắc về cach cham soc tre so sinh hãy gọi đến tổng đài tư vấn suc khoe tre em 19008909 để được tư vấn cụ thể.

Tags:
tu van suc khoe truc tuyentư vấn sức khỏe sinh sảntu van suc khoe sinh sankham thaiphu nu sau khi sinhhien tuong co thaisuc khoe sinh sandấu hiệu có thaisuc khoe tre emcach cham soc tre so sinhsuc khoe va doi song

Các bài viết liên quan:

>> Tư vấn sức khỏe sinh sản – Cách dùng thuốc tiêm tránh thai
>> Sức khỏe trẻ em – Thực phẩm thay thế cho trẻ khi bị dị ứng sữa bò
>> Cách chăm sóc trẻ sơ sinh với 1 số biểu hiện thường gặp

Thứ Tư, 21 tháng 11, 2012

Posted by Unknown |
Tags:
tu van suc khoe truc tuyentư vấn sức khỏe sinh sảntu van suc khoe sinh sankham thaiphu nu sau khi sinhhien tuong co thaisuc khoe sinh sandấu hiệu có thaisuc khoe tre emcach cham soc tre so sinhsuc khoe va doi song

Thuốc tiêm tránh thai DMPA có thể được chỉ định cho bất cứ phụ nữ nào ở lứa tuổi sinh đẻ muốn dùng một biện pháp tránh thai tự chọn, và không có chống chỉ định.



Thuốc tiêm tránh thai DMPA
Thuốc tiêm tránh thai DMPA (Dehydro Medroxy Progesterone Acetate) là loại TTT hiện đại có hormone progestin liều 150 mg. Nhằm mở rộng phạm vi lựa chọn biện pháp tránh thai để đảm bảo suc khoe sinh san cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, Bộ Y tế đã chỉ đạo triển khai sử dụng DMPA tại nước ta từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, cho đến nay nó đã được sử dụng phổ cập tại tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước. DMPA có thể được chỉ định cho bất cứ phụ nữ nào ở lứa tuổi sinh đẻ muốn dùng một biện pháp tránh thai tự chọn, và không có chống chỉ định.

Ưu điểm của thuốc tiêm tránh thai
DMPA có ưu điểm là tránh thai được lâu dài (3 tháng) và có hiệu quả tránh thai cao (99,6%). Với đặc tính liều dùng cao, hấp thu chậm nên thuốc luôn luôn có mặt trong cơ thể, phát huy hiệu lực cao, có thể coi như đình sản tạm thời, đảm bảo suc khoe sinh san nhất là cho phu nu sau khi sinh. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế rụng trứng gần như 100%. Ngoài ra, còn ức chế chất nhầy cổ tử cung cũng rất mạnh, khiến cho tinh trùng không thể thâm nhập được để lên buồng tử cung. Làm teo niêm mạc tử cung khiến trứng khó có khả năng làm tổ. Tóm lại, trong các dạng TTT, thuốc tiêm có tác dụng tránh thai về nhiều mặt nhất.

DMPA là một trong những biện pháp tránh thai thích hợp với phụ nữ đang nuôi con bú, phu nu sau khi sinh mà muốn tránh thai. Khi sử dụng DMPA làm tăng tiết sữa và duy trì sự tiết sữa kéo dài hơn, nhưng không làm ảnh hưởng đến chất lượng sữa. Bởi DMPA chỉ tiết qua sữa với hàm lượng rất nhỏ trong khoảng từ 0,02 - 0,08 mcg/kg cơ thể/ ngày. Trẻ em bú mẹ có tiêm DMPA vẫn phát triển bình thường cả về chiều cao, cân nặng và trí tuệ.

Ngoài ra, DMPA còn rất phù hợp cho những phụ nữ bị tác dụng phụ do estrogen (có trong viên TTT loại uống), hoặc không thể dùng được estrogen do chống chỉ định, và những người hay bị các triệu chứng tiền kinh nguyệt như đau bụng nhiều vào thời gian rụng trứng, thay đổi cảm xúc, mệt mỏi, tăng cân...

Các nghiên cứu trên thế giới cũng chỉ ra rằng DMPA không làm thay đổi về huyết áp, mạch, các steroid và miễn dịch... Thuốc không gây phù, không làm phát triển u xơ tử cung, nên có thể dùng khi bị bệnh van tim chưa có biến chứng, bệnh u xơ tử cung, người đang nuôi con bú, các khối u lành tính đã phẫu thuật...
Nhược điểm Thuốc tiêm tránh thai DMPA
Tuy nhiên, DMPA có nhược điểm là nếu chẳng may có tác dụng phụ không chịu đựng được thì lại không thể đưa thuốc ra nhanh khỏi cơ thể. Một nhược điểm khác là hay gây rối loạn kinh nguyệt, gây mất kinh làm ảnh hưởng đến suc khoe sinh san của phụ nữ.

DMPA có chống chỉ định trong những trường hợp sau: người bệnh suy gan, suy thận (vì sợ thuốc khó được đào thải khỏi cơ thể và gây thêm gánh nặng cho gan, thận), người bệnh tim mạch như nhồi máu cơ tim, viêm tắc tĩnh mạch. Đang bị, hay đã bị ung thư vú mặc dù đã điều trị khỏi. Rối loạn kinh nguyệt, bị ra huyết bất thường chưa rõ nguyên nhân. Những người đang dùng thuốc chữa lao, chữa bệnh động kinh...

Chú ý:  Nếu có thắc mắc về suc khoe sinh san hoặc các biện pháp tránh thai, hãy gọi cho tổng đài tư vấn sức khỏe sinh sản 19008909 để được tư vấn cụ thể.

Tags:
tu van suc khoe truc tuyentư vấn sức khỏe sinh sảntu van suc khoe sinh sankham thaiphu nu sau khi sinhhien tuong co thaisuc khoe sinh sandấu hiệu có thaisuc khoe tre emcach cham soc tre so sinhsuc khoe va doi song

Các bài viết liên quan:

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh trong tháng đầu tiên
Cách chăm sóc trẻ sơ sinh đẻ non (trẻ đẻ thiếu tháng)
Sức khỏe trẻ em - Thực phẩm thay thế cho trẻ khi bị dị ứng sữa bò

Thứ Hai, 19 tháng 11, 2012

Posted by Unknown |
Tags:
tu van suc khoe truc tuyentư vấn sức khỏe sinh sảntu van suc khoe sinh sankham thaiphu nu sau khi sinhhien tuong co thaisuc khoe sinh sandấu hiệu có thaisuc khoe tre emcach cham soc tre so sinhsuc khoe va doi song

Trẻ bị dị ứng với sữa bò có thể chuyển cho bé uống sang sữa dê (là loại sữa động vật ít gây tình trạng dị ứng đạm sữa hơn sữa bò). Tuy nhiên, các bác sỹ cũng khuyến cáo rằng, vẫn có một số lượng nhỏ các em dị ứng với sữa bò cũng dị ứng đạm sữa đậu nành, vậy bạn nên chú ý và chăm sóc suc khoe tre em được tốt nhất.



1/ Không dung nạp Lactose

Lactose là dạng đường chủ yếu có trong sữa và các sản phẩm từ sữa và được tiêu hóa trong ruột nhờ sự trợ giúp của men gọi là lactase. Men lactase là chất giúp cắt đôi phân tử đường lactose thành 2 thành phần đơn giản dễ hấp thu hơn là galactose và glucose. Nếu không có hoặc thiếu hụt men này cơ thể bạn sẽ không dung nạp được lactose, nghĩa là dẫn đến tình trạng đường lactose (không được hấp thu) bị lên men và gây ra một loạt các triệu chứng khó chịu như đầy bụng, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy...

Biểu hiện: Sau khi ăn sữa hoặc các sản phẩm từ sữa bạn sẽ bị trướng bụng, đầy hơi, buồn nôn, đau quặn bụng hoặc đi ngoài phân lỏng. Rối loạn này xuất hiện trong vòng nửa giờ sau khi ăn và hết sau một ngày khi bạn không dùng loại thực phẩm trên nữa.

Chẩn đoán: không dung nạp dựa trên việc tránh ăn các sản phẩm có sữa trong vài ngày để xem triệu chứng có mất đi không hoặc dựa trên các xét nghiệm như xét nghiệm máu và xét nghiệm lượng hydro thải ra sau ăn lactose.

Cách khắc phục tình trạng không dung nạp lactose:

Cách đơn giản nhất là tránh dùng các sản phẩm chứa lactose. Tuy nhiên đối với những người cần uống nhiều sữa để cung cấp đầy đủ chất và can xi như trẻ nhỏ để chăm sóc tốt hơn suc khoe tre em, phụ nữ có thai, phụ nữ thời kỳ mãn kinh có nguy cơ loãng xương cao, thì giảm bớt sử dụng thức ăn và nước uống có chứa lactose (hàm lượng lactose trong thành phần thức ăn/nước uống có ghi rõ trên hộp). Những sữa không dung nạp Lactose như: Enfalac lactose free, Dumex lactofree…

Hoặc ngưng uống sữa một thời gian và khi uống sữa trở lại thì nên uống ít một để cho cơ thể thích nghi dần với sữa. Nên sử dụng sữa đậu nành hoặc sữa đã được thủy phân một phần thành polypeptides hoặc thủy phân hoàn toàn thành acid amin.

Có thể bổ sung men lactase (ở trẻ nhỏ cho dưới dạng thuốc giọt (cho trực tiếp vào sữa), ở trẻ lớn cho dưới dạng viên nhai theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

Đối với trẻ nhỏ, sữa rất quan trọng cho sự phát triển của trẻ và suc khoe tre em, khi trẻ uống sữa mà bị đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy, thì trước tiên có thể cải thiện bằng cách:

+ Cho uống sữa từng ít một (chia nhỏ bữa sữa).

+ Cho ăn thêm bơ (bơ chứa đầy đủ thành phần chất dinh dưỡng của sữa nhưng ít lactose hơn sữa).

+ Cho trẻ uống sữa cùng lúc với ăn thức ăn đặc: ngũ cốc, chuối... (thức ăn đặc được hấp thu chậm sẽ làm cho tình trạng bất dung nạp lactose được kiểm soát tốt hơn).

+ Cho ăn thêm sữa chua cũng có nhiều thành phần chất dinh dưỡng của sữa nhưng những vi khuẩn tốt trong sữa chua sẽ giúp tiêu hóa lactose.

Nếu trẻ vẫn còn có triệu chứng như trên và để đảm bảo suc khoe tre em thì tốt nhất bố mẹ nên cho trẻ đến khám bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng để được tư vấn một chế độ ăn uống phù hợp, có thể cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho sự phát triển của trẻ

2/ Dị ứng sữa bò
Biểu hiện của dị ứng sữa bò (là tình trạng hệ miễn dịch trong cơ thể của trẻ "tấn công" một cách bất thường những thành phần protein trong thành phần của sữa gây ra phản ứng dị ứng) thường bị nhầm lẫn với tình trạng bất dung nạp lactose (tình trạng xảy ra khi cơ thể mất khả năng tiêu hóa lactose - một loại đường có trong sữa). Còn dị ứng với sữa bò, nếu ở thể nhẹ (đa phần trẻ em chỉ bị dị ứng sữa bò ở thể nhẹ) biểu hiện của dị ứng thường không rõ ràng.

Triệu chứng gợi ý thường chỉ là: trẻ bứt rứt khó chịu, quấy khóc thường xuyên, nôn trở nhiều, đau bụng, đi ngoài phân lỏng (có thể có ít máu trong phân), chậm tăng cân và tăng trưởng không đạt mức bình thường. Triệu chứng này cũng không khác nhiều lắm so với tình trạng bất dung nạp lactose (chướng bụng, đầy hơi, đau bụng và tiêu chảy...).

Những xét nghiệm đặc hiệu cho trẻ (thường là xét nghiệm phân, thử phản ứng dị ứng trên da hoặc xét nghiệm máu).

* Theo các thông kê cho thấy, có từ 1 - 7.5% trẻ nhỏ bị dị ứng với các protein chứa trong sữa bò. Hầu hết trẻ em ở thể bệnh này sẽ hết tình trạng bất dung nạp với sữa vào lúc 2 tuổi. Với trẻ bị rối loạn tiêu hóa liên quan đến bất dung nạp lactose thì chỉ cần đổi cho trẻ dùng các sản phẩm sữa làm từ sữa bò không chứa lactose (ví dụ các sản phẩm Lactofree của Dumex hay Enfa). Còn đối với trẻ bị dị ứng sữa bò thì có thể chuyển sang các sản phẩm sữa đạm đậu nành (ví dụ như Nursoy hay Frisosoy...).

* Trẻ bị dị ứng với sữa bò có thể chuyển cho bé uống sang sữa dê (là loại sữa động vật ít gây tình trạng dị ứng đạm sữa hơn sữa bò). Tuy nhiên, các bác sỹ cũng khuyến cáo rằng, vẫn có một số lượng nhỏ các em dị ứng với sữa bò cũng dị ứng đạm sữa đậu nành. Lúc này, cần phải cho trẻ chuyển sang sử dụng sữa công thức ít gây dị ứng - hypoallergenic - H.A (ví dụ Similac Isomil, Similac Alimentum hay Pregestamil). Thành phần đạm trong các sản phẩm này đã được xử lý đặc biệt để hạn chế tối đa việc gây dị ứng. Tuy nhiên giá thành của chúng thường đắt gấp ba lần so với sữa công thức thông thường.

* Ngoài ra, có thể sử dụng một số sản phẩm như sữa gạo (rice milk), sữa hạnh nhân, những sản phẩm ghi ngoài nhãn là Non-dairy hay Pareve (sản phẩm không chứa sữa)...

* Ngoài sữa, khi bé bắt đầu ăn dặm, bạn nên thận trọng với một số loại thực phẩm sau:

- Cá và hải sản: không nên cho trẻ ăn cá trước 6 tháng tuổi. Các loại thủy hải sản khác không nên cho trẻ ăn khi chưa được một tuổi. Sau đó cũng phải thử cho trẻ ăn dần với từng lượng nhỏ để thử phản ứng của trẻ.

- Lạc và các loại hạt (hồ đào, óc chó...): không nên cho các bé có tiền sử bị dị ứng ăn các loại hạt và các thực phẩm có thành phần này cho đến khi bé được 3 tuổi.

- Gluten: loại đạm có trong hạt ngũ cốc như lúa mì, mạch đen, lúa mạch và yến mạch - nên tránh cho em bé ăn trong 6 tháng đầu. Bạn có thể chọn sản phẩm được chế biến từ các loại ngũ cốc khác (bột gạo, bột ngô hay bột đại mạch - thường được ghi rõ trên bao bì là "không chứa Gluten").

- Trứng gà: trẻ em dưới 7 tháng tuổi thường được khuyên không nên ăn trứng gia cầm. Riêng lòng trắng trứng, chỉ nên thử cho bé ăn từ khi được 9 tháng tuổi. Trẻ đang cảm sốt không nên dùng trứng vì lượng đạm cao trong trứng sẽ khiến thân nhiệt của trẻ càng tăng cao, khó bình phục.

Bạn cũng nên tăng cường suc khoe tre em và hệ miễn dịch của trẻ bằng một chế độ dinh dưỡng và lối sống gần gũi với thiên nhiên. Những sản phẩm chế biến "siêu sạch" có thể an toàn với trẻ nhưng không giúp trẻ đương đầu với dị ứng thức ăn ở các lứa tuổi lớn hơn. Những sản phẩm tự nhiên được chọn lọc rất có lợi cho sự phát triển hệ miễn dịch của trẻ, giúp tạo ra các kháng thể đối phó với tình trạng dị ứng thực phẩm.

* Có thể sử dụng các sản phẩm chứa các loại khuẩn sống có ích cho hệ tiêu hóa (ví dụ Cốm vi sinh Viabiovit kết hợp bổ sung đa dạng các vi khuẩn sống có ích trong đường ruột, các vitamin và 8 loại acid - amin cần thiết cho cơ thể. Hạn chế tình trạng dị ứng thực phẩm và rối loạn tiêu hóa; kích thích ăn ngon và tăng cường hấp thụ các dưỡng chất, đặc biệt ở trẻ suy dinh dưỡng, biếng ăn, gầy yếu).

* Hoặc sử dụng các sản phẩm tăng cường miễn dịch và sức đề kháng cho cơ thể trẻ (ví dụ như sản phẩm Kidsmune với thành phần Delta Immune - là sản phẩm vi sinh học được làm từ thành tế bào của Lactobacillus Rhamnosus (một trong số hơn 20 dòng vi khuẩn có thể tách ra từ sữa chua) - có tác dụng giúp tăng cường chuyển hóa, hấp thụ tối đa dinh dưỡng trong thực phẩm cho trẻ nhỏ; đồng thời, được dùng để phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh hay gặp ở trẻ như: viêm đường ruột, tiêu chảy, viêm họng, viêm phế quản, viêm tai giữa, nhất là các loại viêm nhiễm tái phát nhiều lần.

Cũng có thể dùng Kidlac cho bé, thành phần chính của KIDLAC là 4 chủng vi khuẩn acid lactic (probiotic) được bao theo công nghệ bao kép thế hệ thứ IV (DUOLACTM) gồm bên trong là lớp bao protein và bên ngoài là lớp bao poly-saccharides. Kidlac có thể dùng cho trẻ em từ nhũ nhi đến 7 tuổi. Mỗi lần 1 gói (1 gam), ngày 2 lần, có thể dùng hàng ngày. Mùi vị thơm ngon, uống trực tiếp, pha với nước, sữa hoặc thức uống (nhiệt độ không qua 40oC).

Chú ý: khi có những thắc mắc về suc khoe tre em, hãy gọi điện đến tổng đài tư vấn suc khoe va doi song 19008909 để được tư vấn cụ thể.

Tags:
tu van suc khoe truc tuyentư vấn sức khỏe sinh sảntu van suc khoe sinh sankham thaiphu nu sau khi sinhhien tuong co thaisuc khoe sinh sandấu hiệu có thaisuc khoe tre emcach cham soc tre so sinhsuc khoe va doi song

Theo Suckhoe68.com


Các bài viết liên quan:

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh trong tháng đầu tiên
Cách chăm sóc trẻ sơ sinh đẻ non (trẻ đẻ thiếu tháng)
Cách chăm sóc trẻ sơ sinh với 1 số biểu hiện thường gặp

Thứ Hai, 12 tháng 11, 2012

Posted by Unknown |
Tags:
tu van suc khoe truc tuyentư vấn sức khỏe sinh sảntu van suc khoe sinh sankham thaiphu nu sau khi sinhhien tuong co thaisuc khoe sinh sandấu hiệu có thaisuc khoe tre emcach cham soc tre so sinhsuc khoe va doi song

Sau đây chuyên mục suc khoe va doi song sẽ giúp bạn có thể phát hiện thai ngoài tư cung sớm và hiệu quả bằng phương pháp nội noi.

Nội soi chẩn đoán thai ngoài tử cung là một phương pháp tiểu phẫu thuật nhẹ nhàng, dùng để chẩn đoán dứt khoát, chính xác và nhanh chóng những trường hợp nghi ngờ có thai ngoài tử cung.

Những dấu hiệu có thai ngoài tử cung khiên bạn nghi ngờ?

Đó là khi phụ nữ trong lứa tuổi còn sinh đẻ có những hiện tượng sau đây:

Trễ kinh hoặc rong huyết

Đau bụng

Đau âm ỉ suốt ngày ở vùng bụng dưới, thường ở một bên. Thỉnh thoảng có cơn đau nhói.



Thường người bệnh bị trễ kinh, nhưng đôi khi bị ra huyết ít, màu đen hoặc đỏ sậm trước ngày dự kiến có kinh rồi kéo dài, khi có khi ngưng. Do đó, người bệnh không nghĩ rằng mình không trễ kinh và không có thai.
Các cách chẩn đoán dấu hiệu có thai ngoài tử cung

1. Thăm khám:

Để phát hiện được hien tuong co thai ngoài tử cung bạn thể sờ được có một khối u cạnh tử cung, đau. Nhưng không thể chẩn đoán thai ngoài tử cung chưa vỡ chỉ bằng cách thăm khám, vì viêm phần phụ, khối u buồng trứng đau…cũng có những triệu chứng gần giống như triệu chứng của dấu hiệu có thai ngoài tử cung chưa vỡ

2. Thử máu và thử nước tiểu:

Chỉ có thể giúp BS chẩn đoán là người bệnh có thai nhưng không thể xác định được là thai ở trong tử cung hay ở ngoài tử cung.

3. Siêu âm:

Có thể nhìn thấy trong lòng tử cung không có túi thai, có khối u cạnh tử cung nhưng khó xác định là khối u gì, nhất là khi tuổi thai mới 6-7 tuần. Có khi chỉ thấy được niêm mạc tử cung dày mặc dù đã trễ kinh 2-3 tuần lễ.

4. Phương pháp nội soi ổ bụng:

Là một phương pháp dùng để chẩn đoán chính xác hien tuong co thai ngoài tử cung, nhanh chóng những trường hợp nghi ngờ có thai ngoài tử cung hay không? Nếu là thai ngoài tử cung BS có thể giải quyết nhanh gọn, kịp thời trước khi có biến chứng vỡ và chảy máu ồ ạt trong ổ bụng giúp chăm sóc được tốt hơn các vấn đề về suc khoe sinh san cho phụ nữ.

Cách nội soi ổ bụng để chẩn đoán những trường hợp nghi ngờ dấu hiệu có thai ngoài tử cung
- Người bệnh được gây mê.

- Bác sĩ sẽ rạch da 2 đường rất nhỏ, khoảng 0,5cm rồi đưa 2 ống nội soi vào ổ bụng sau khi đã bơm khí CO2.

- Quan sát ổ bụng trên màn hình:
Hình ảnh tử cung và 2 vòi trứng, buồng trứng được nhìn rất nhỏ. Vì vậy có thể thấy được có thai ở vòi trứng, ngoài tử cung hay không.

- Nếu không phải thai ngoài tử cung: BS sẽ rút dụng cụ ra khỏi ổ bụng, may da lại ngay.

- Nếu là thai ngoài tử cung, BS sẽ rạch thêm 2 lỗ nhỏ ở thành bụng nữa, để đưa thêm dụng cụ vào trong ổ bụng lấy khối thai ngoài tử cung ra, sau đó cầm máu.

Thời gian thực hiện nội soi chẩn đoán chỉ có khoảng 10 phút.

Phương pháp nội soi chẩn đoán có hại gì cho người bệnh không?
- Đây là một phương pháp không có hại gì đến sức khoẻ của người bệnh.

- Trước khi nội soi, người bệnh sẽ được làm một số xét nghiệm để BS gây mê hồi sức xem người bệnh có bị những bệnh lý nội khoa, tim mạch, có thể gây mê và bơm khí CO2vào trong ổ bụng được hay không.

Phương pháp nội soi chẩn đoán có lợi ích gì?
- Trước nhất và ưu việt nhất là chẩn đoán sớm được khi thai ngoài tử cung chưa vỡ để được điều trị kịp thời, tránh được thai ngoài tử cung vỡ, tránh được việc bệnh nhân bị chảy máu ồ ạt trong ổ bụng có thể gây tử vong hoặc làm cho người bệnh suy yếu vì mất máu.

- Nếu được xử trí sớm khi thai ngoài tử cung chưa vỡ, người bệnh có thể được điều trị bảo tồn vòi trứng, tức là chỉ xẻ lấy khối thai ngoài mà không phải cắt bỏ vòi trứng làm ảnh hưởng đến việc có thai lần sau.

- Không gây đau vết mổ sau khi nội soi, không cần dùng trụ sinh nhiều, hồi phục sức khoẻ nhanh và thời gian làm việc rất ngắn. Chỉ khoảng 48 giờ sau nội soi là người bệnh có thể yên tâm ra về. nếu không thực hiện nội soi, người bệnh phải nằm viện theo dõi, chờ đợi, lo lắng mình có thai ngoài tử cung không và nếu có sẽ bị vỡ lúc nào?

- Có tính thẫm mỹ vì không để lại vết sẹo dài và xấu. Trong trường hợp nếu không phải là thai ngoài tử cung thì chỉ có 2 vết sẹo nhỏ.
Tóm lại:

Nội soi chẩn đoán thai ngoài tử cung là một phương pháp tiểu phẫu thuật nhẹ nhàng, dùng để chẩn đoán dứt khoát, chính xác và nhanh chóng những trường hợp nghi ngờ có thai ngoài tử cung. Phương pháp này không gây hại đến sức khoẻ người bệnh mà còn có lợi là dự phòng được thai ngoài tử cung, chảy máu ồ ạt có thể gây tử vong hay làm suy yếu sức khoẻ người bệnh. Chẩn đoán thai ngoài tử cung sớm có thể điều trị bảo tồn và xuất việm sớm 48 giờ sau nội soi.

Để hiểu thêm và phát hiện sớm hien tuong co thai ngoài tử cung để điều trị kịp thời hãy gọi đến tổng đài tư vấn sức khỏe sinh sản 19008909 để được tư vấn cụ thể phòng biến chứng nguy hiểm. Tổng đài tu van suc khoe sinh san sẽ giải đáp thắc mắc cho tất các các vấn đề liên quan đến các vấn đề về suc khoe sinh san như :  tu van suc khoe truc tuyentư vấn sức khỏe sinh sảntu van suc khoe sinh sankham thaiphu nu sau khi sinhhien tuong co thaisuc khoe sinh sandấu hiệu có thaisuc khoe tre emcach cham soc tre so sinhsuc khoe va doi song

Các bài viết liên quan:

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh trong tháng đầu tiên
5 lời khuyên cho cha mẹ khi học cách chăm sóc trẻ sơ sinh
Cách chăm sóc trẻ sơ sinh đẻ non (trẻ đẻ thiếu tháng)
Cách chăm sóc trẻ sơ sinh đủ tháng
Cách chăm sóc trẻ sơ sinh với 1 số biểu hiện thường gặp

BV Từ Dũ

Posted by Unknown |
Tags:
tu van suc khoe truc tuyentư vấn sức khỏe sinh sảntu van suc khoe sinh sankham thaiphu nu sau khi sinhhien tuong co thaisuc khoe sinh sandấu hiệu có thaisuc khoe tre emcach cham soc tre so sinhsuc khoe va doi song

Dưới đây là phác đồ chẩn đoán bệnh chân-tay-miệng mà bộ y tế ban hành, hướng dẫn cụ thể việc chẩn đoán, điều trị cho tuyến dưới giúp bạn có thể phát hiện sớm căn bệnh này giúp bảo vệ suc khoe tre em kịp thời. Bạn hãy tham khảo bài viết của chuyên mục tu van suc khoe truc tuyen của chúng tôi.



I. ĐẠI CƯƠNG
- Bệnh tay-chân-miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71). Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời, vì vậy cần bảo vệ và chăm sóc suc khoe tre em thật tốt. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71.

- Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh.

- Bệnh tay-chân-miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm.

- Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, đến các nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát vì thế các bà mẹ cần chú ý những biểu hiện khác thường của trẻ để có cách bảo về và chăm sóc suc khoe tre em được tốt hơn.

II. CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng:

1.1. Triệu chứng lâm sàng:

a) Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày.

b) Giai đoạn khởi phát: Từ 1-2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.

c) Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:

- Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.

- Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.

- Sốt nhẹ.

- Nôn.

- Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.

- Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.

d) Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.

1.2. Các thể lâm sàng:

- Thể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê dẫn đến tử vong trong vòng 24-48 giờ.

- Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.

- Thể không điển hình: Dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng làm suc khoe tre em giảm đi sức đề kháng.

2. Cận lâm sàng:

2.1. Các xét nghiệm cơ bản:

- Công thức máu: Bạch cầu thường trong giới hạn bình thường. Bạch cầu tăng trên 16.000/mm3 thường liên quan đến biến chứng

- Protein C phản ứng (CRP) (nếu có điều kiện) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).

- Đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi đối với các trường hợp có biến chứng từ độ 2b.

2.2. Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng:

- Khí máu khi có suy hô hấp

- Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim hoặc sốc.

- Dịch não tủy:

+ Chỉ định chọc dò tủy sống khi có biến chứng thần kinh hoặc không loại trừ viêm màng não mủ.

+ Xét nghiệm protein bình thường hoặc tăng, số lượng tế bào trong giới hạn bình thường hoặc tăng, có thể là bạch cầu đơn nhân hay bạch cầu đa nhân ưu thế.

2.3. Xét nghiệm phát hiện vi rút (nếu có điều kiện) từ độ 2b trở lên hoặc cần chẩn đoán phân biệt:

Lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tuỷ để thực hiện xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định nguyên nhân.

2.4. Chụp cộng hưởng từ não:

Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.

3. Chẩn đoán:

3.1. Chẩn đoán ca lâm sàng: Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.

- Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian.

- Lâm sàng: Phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, kèm sốt hoặc không.

3.2. Chẩn đoán xác định:

- Xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập có vi rút gây bệnh.

4. Chẩn đoán phân biệt:

4.1. Các bệnh có biểu hiện loét miệng:

Viêm loét miệng (áp-tơ): Vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.

4.2. Các bệnh có phát ban da:

- Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.

- Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có phỏng nước.

- Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ.

- Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.

- Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm.

- Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.

4.3. Viêm não-màng não:

- Viêm màng não do vi khuẩn.

- Viêm não-màng não do vi rút khác.

4.4. Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, viêm phổi.

5. Biến chứng:

5.1. Biến chứng thần kinh: Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não.

- Rung giật cơ (myoclonic jerk, giật mình chới với): Từng cơn ngắn 1-2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.

- Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.

- Rung giật nhãn cầu.

- Yếu, liệt chi (liệt mềm cấp).

- Liệt dây thần kinh sọ não.

- Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn.

- Tăng trương lực cơ (biểu hiện duỗi cứng mất não, gồng cứng mất vỏ)

5.2. Biến chứng tim mạch, hô hấp: Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.

- Mạch nhanh > 150 lần/phút.

- Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 2 giây.

- Da nổi vân tím, vã mồ hôi, chi lạnh. Các biểu hiện rối loạn vận mạch có thể chỉ khu trú ở 1 vùng cơ thể (1 tay, 1 chân,...)

- Giai đoạn đầu có huyết áp tăng (HA tâm thu: trẻ dưới 1 tuổi ³ 110 mmHg, trẻ từ 1-2 tuổi ≥ 115 mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 120 mmHg), giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được.

- Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản, thở nông, thở bụng, thở không đều.

- Phù phổi cấp: Sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm, nội khí quản có máu hay bọt hồng.

6. Phân độ lâm sàng:

6.1. Độ 1: Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da.

6.2. Độ 2:

6.2.1. Độ 2a: có một trong các dấu hiệu sau:

+ Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám

+ Sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 390C, nôn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ.

6.2.2. Độ 2b: có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2 :

* Nhóm 1: Có một trong các biểu hiện sau:

- Giật mình ghi nhận lúc khám.

- Bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần / 30 phút.

- Bệnh sử có giật mình kèm theo một dấu hiệu sau:

+ Ngủ gà

+ Mạch nhanh > 150 lần /phút (khi trẻ nằm yên, không sốt)

+ Sốt cao ≥ 39oC không đáp ứng với thuốc hạ sốt

* Nhóm 2: Có một trong các biểu hiện sau:

- Thất điều: run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng.

- Rung giật nhãn cầu, lác mắt.

- Yếu chi hoặc liệt chi.

- Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay đổi giọng nói…

6.3. Độ 3: có các dấu hiệu sau:

- Mạch nhanh > 170 lần/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).

- Một số trường hợp có thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng).

- Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú.

- HA tăng.

- Thở nhanh, thở bất thường: Cơn ngưng thở, thở bụng, thở nông, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản.

- Rối loạn tri giác (Glasgow < 10 điểm).

- Tăng trương lực cơ.

6.4. Độ 4: có một trong các dấu hiệu sau:

- Sốc.

- Phù phổi cấp.

- Tím tái, SpO2 < 92%.

- Ngưng thở, thở nấc.

Chú ý: Khi con bạn có các biểu hiện của bệnh tay-chân-miệng hãy gọi điện đến tổng đài 19008909 để nhận được tu van suc khoe truc tuyen và cụ thể nhất. Ngoài ra tổng đài tu van suc khoe truc tuyen còn tư vấn những bệnh khác như:
tu van suc khoe truc tuyentư vấn sức khỏe sinh sảntu van suc khoe sinh sankham thaiphu nu sau khi sinhhien tuong co thaisuc khoe sinh sandấu hiệu có thaisuc khoe tre emcach cham soc tre so sinhsuc khoe va doi song

BS. Đoàn Hằng


Các bài viết liên quan:

Cách chăm sóc trẻ sơ sinh trong tháng đầu tiên
5 lời khuyên cho cha mẹ khi học cách chăm sóc trẻ sơ sinh
Cách chăm sóc trẻ sơ sinh đẻ non (trẻ đẻ thiếu tháng)
Cách chăm sóc trẻ sơ sinh đủ tháng
Cách chăm sóc trẻ sơ sinh với 1 số biểu hiện thường gặp